30 May 2014

CHIA SẺ KINH NGHIỆM GỞI EMAIL MARKETING TRÊN SUGARCRM

Bài viết này xin chia sẻ một số quan điểm, có thể coi là lưu ý hay kinh nghiệm liên quan tới việc gởi Email Marketing trên SugarCRM.
Hiện nay SugarCRM có tích hợp sẵn chức năng gởi email hàng loạt hay còn gọi là Mass mail hay Email Marketing.
Gửi email marketing

1. Tạo một chiến dịch gởi email hàng loạt trên SugarCRM

Để ứng dụng tốt chức năng này vào hoạt động marketing của quý doanh nghiệp, chúng tôi xin có một số kinh nghiệm chia sẻ như sau:

 Các lưu ý về kỹ thuật gởi:

- Không gởi số lượng mail lớn trên 1 lần gởi. Con số phù hợp sẽ nằm trong giới hạn từ 50-100 email/lần gởi. Thời gian gởi giãn cách giữa 2 lần gởi: ít nhất 5p .
Số lượng email gởi trên lần: có thể được cấu hình trong Admin > Campaign email setting
Thời gian giãn cách: có thể được cấu hình bởi Admin > Scheduler

- Email template:

+ Không quá nhiều hình ảnh, hay chỉ để 1 hình ảnh vào nội dung gởi email --> gây nặng khi gởi email, dễ bị đánh vào spam box.
+ Nội dung gởi phải có cả chữ và hình, chữ và hình cộng lại ko quá 1 trang A4, ko chèn link dạng trực tiếp mà chèn link thông qua chức năng Tracker URL của Sugar để có thể biết ai đã click vào link trong email.
- Thường xuyên kiểm tra tỷ lệ bounced email: vì tỷ lệ này càng cao thì mail gởi đi càng dễ bị đánh là spam, thậm chí email gởi đi sẽ bị chặn (vd như người dùng dùng Amazon SES để gởi email marketing chẳng hạn, thì Amazon sẽ quy định tỷ lệ Bounced Rate là bao nhiêu, nếu vượt quá con số đó thì tài khoản email gởi sẽ bị chặn không gởi được nữa)

 Thời điểm gởi:

- Nên gởi vào buổi sáng (2-6h sáng) hoặc chiều muộn 6-8h tối.
- Có thể gởi vào đầu tuần và cuối tuần hoặc mỗi ngày là tùy vào nội dung gởi và tính chất dịch vụ, sản phẩm cung cấp.
- Việc chọn thời điểm gởi email có liên quan tới thói quen (hành vi) check email của người nhận. Họ thường check mail vào đầu ngày làm việc hoặc buổi tối, khi đã ăn uống xong xuôi. Vì thế nếu gởi email vào các thời điểm này thì người nhận dễ chú ý tới nội dung email của mình hơn.
Mặt khác, vào các thời điểm trên, hệ thống sẽ nhẹ tải do ít người dùng, việc gởi email sẽ nhanh hơn ban ngày, nếu gởi email ban ngày thì có thể làm chậm server)

Kiểm tra hiệu quả gởi:

- Việc sử dụng email làm phương tiện marketing chỉ là 1 trong số nhiều kênh marketing của 1 doanh nghiệp.
Cách đo lường định lượng duy nhất về hiệu quả của việc gởi email hiện nay đó là:
+ Tổng số email được đọc (dù chưa thật sự chính xác bởi còn phụ thuộc nhiều yếu tố về công nghệ áp dụng, trình gởi và nhận email)
+ Tổng số người dùng click Remove me…,
+ Tổng số hồ sơ khách hàng tiềm năng được tạo (và sau đó trong số này thi bao nhiêu người thành khách hàng)
kiem tra ket qua

2. Màn hình kết quả gởi email marketing trên SugarCRM

ket qua gui email

3. Đánh giá hiệu quả gởi

Ngoài ra, về mặt định tính, việc gởi email thường xuyên giúp cho người dùng nhận thức tốt về thương hiệu về sản phẩm dịch vụ của 1 cty.
Có thể ngay thời điểm người đọc nhận email họ chưa có nhu cầu, tuy nhiên sau một thời gian (được nhận các email marketing thường xuyên) thì trong đầu họ tự hình thành ý thức hay trí nhớ về thương hiệu, về sản phẩm mà họ đã từng thấy qua các email trước đây. Đây chính mục đích và mục tiêu về lâu dài của việc gởi email marketing.
Ngoài ra, để tạo thêm hiệu quả trong các đợt gởi email (tăng số lượng hồ sơ lead được tạo): Vinhome có thể thiết kế 1 form để người dùng điền thông tin vào trên website của vinhome. Form này sẽ liên kết với CRM để khi Khi người dùng submit thông tin từ website > thông tin sẽ chạy vào phần hồ sơ khách hàng tiềm năng trên CRM luôn. Người dùng CRM sẽ thấy được các hồ sơ KH tiềm năng đó và chăm sóc họ.
Để kích thích người dùng điền thông tin trên website, thì doanh nghiệp phải có chính sách cho việc điền thông tin này. Ví dụ: chiết khấu ngay 5% khi in form thông tin đăng ký trên website và cầm tới giao dịch với cty)
Ngoài ra, cũng cần phải xen kỹ các đợt gởi email marketing quảng bá sản phẩm, dịch vụ với các đợt gởi Newsletters ( một dạng nội dung tin tức chuyên đề có liên quan tới sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp) để người nhận họ không bị nhàm chán, phản cảm vì nhận liên tục 1 nội dung.
Tóm lại: Doanh nghiệp nên coi việc gởi email marketing là một cách làm marekting mang tính chiến lượchiệu quả lâu dài về sau. Và phải kết hợp nhiều kênh marketing khác nhau (vd kết hợp với hình thức SMS marketing, Mobile Marketing, Google Ads…) để đạt được mục đích về markting cho doanh nghiệp.
Trên đây là một số kinh nghiệm có được từ thực tế (có thể có phần chủ quan của người viết), nhằm giúp cho quý khách hàng có thêm thông tin và định hướng cho kế hoạch marketing qua email của doanh nghiệp mình.

Chúc quý khách hàng thành công với chức năng Email Marketing của SugarCRM!

27 May 2014

Tự động hóa lực lượng bán hàng

Tự động hóa lực lượng bán là một chức năng qua trọng của phần mềm CRM, cho phép dõi theo và tăng cường các hoạt động của đội ngũ bán hàng. Tự động hóa lực lượng bán bao gồm nhiều hoạt động như Quản lý đầu mối, Quản lý Cơ hội, Quản lý Khách hàng & Liên hệ, Quản lý bán hàng, Dự báo bán hàng, Phân tích bán hàng…
Đầu mối là manh mối ban đầu cho hoạt động bán hàng và phần mềm CRM chuẩn mực hỗ trợ đội ngũ bán hàng các chức năng quản lý Đầu mối bán hàng sau đây:
  •  Quản lý Đầu mối từ A-Z (từ việc tạo ra đầu mối đến chuyển đổi chúng thành cơ hội, nghĩa là tiềm năng)
  • Thu thập Đầu mối trực tiếp từ trang web của bạn và chuyển vào cho phần mềm CRM bằng cách sử dụng các thành phần mở rộng
  • Tùy chỉnh các biểu mẫu đầu mối trực tuyến theo các yêu cầu của tổ chức
  • Nhập đầu mối từ các nguồn bên ngoài, chẳng hạn Web, triển lãm thương mại, hội thảo, mail trực tiếp, và các chiến dịch marketing
  • Gán thêm nhiều sản phẩm cho đầu mối
  • Phân loại đầu mối cho chu trình bán tiếp thep dựa trên thông tin chi tiết thu thập được về đầu mối
  •  Chuyển đổi đầu mối vào các Cơ hội bán, Khách hàng và Liên hệ chỉ với một Click chuột
  • Nhập tất cả đầu mối từ danh sách tạo bởi các ứng dụng bên ngoài
  • Tạo và tùy biến hoàn toàn báo cáo về đầu mối
  • Xuất dữ liệu về đầu mối ra các phần mềm bảng tính như Microsoft® Excel®, OpenOffice®, các các công cụ phân tích khác.
Nhân viên bán hàng cần phải theo dõi và theo đuổi mọi Cơ hội bán hàng để tối đa hóa sự thành công của họ. Quản lý cơ hội bán hàng là một chức năng quan trọng được phần mềm CRM hỗ trợ. Trong một số hệ thống phần mềm CRM, cơ hội còn được được gọi là tiềm năng, các tính năng quản lý cơ hội của phần mềm CRM bao gồm:
  • Theo dõi mọi cơ hội bán hàng trong một chu trình bán
  • Kết hợp các cơ hội bán với Khách hàng, Liên hệ, các Hoạt động, và các phân hệ khác để có một tầm nhìn tốt hơn về các Cơ hội bán
  •  Kết xuất các Báo giá, Đơn hàng và Hóa đơn từ các Cơ hội
  • Tạo và tùy chỉnh hoàn toàn các báo cáo Cơ hội
  • Kết xuất danh sách các cơ hội ra các phần mềm bảng tính như Microsoft® Excel®, OpenOffice® và các ứng dụng phân tích khác
Quản lý Khách hàng là trung tâm của hoạt động bán hàng, và phần mềm CRM cung cấp một số tính năng quản lý khách hàng:
  • Theo dõi tất cả các Khách hàng với các thông tin liên quan như địa chỉ, Liên lạc, Cơ hội, các trường hợp, và các chi tiết khác từ kho dữ liệu chung
  •  Xác định các mối quan hệ mẹ-con giữa các khách hàng và các công ty thành viên của họ hoặc bộ phận phối thuộc khác
  •  Nhập Khách hàng từ các ứng dụng bên ngoài như ACT, GoldMine, và các ứng dụng khác
  •  Kết xuất Báo giá, Đơn hàng và Hóa đơn cho Khách hàng
  •  Theo dõi lịch sử mua hàng của Khách hàng, phân tích các cơ hội bán và bán thêm cho Khách hàng
  •  Tạo và tùy biến hoàn toàn báo cáo Khách hàng
  • Kết xuất danh sách Khách hàng ra các phần mềm bảng tính như Microsoft® Excel®, OpenOffice®, và các công khác để phân tích các mô hình mua hàng của khách hàng, qua đó thiết lập các chương trình gây dựng lòng trung thành của khách hàng.
  • Đính kèm tài liệu cụ thể vào thông tin khách hàng cho mục đích tham chiếu nhanh trong tương lai
Quản lý Liên hệ là một yêu cầu quan trọng của quá trình bán hàng, phần mềm CRM cung cấp một số chức năng quản lý liên hệ để đảm bảo đội bán hàng khai thác tối đa hiệu quả danh sách liên hệ của họ.
  • Theo dõi tất cả các địa chỉ Liên hệ với Cơ hội, các trường hợp, các Hoạt động, và các chi tiết khác có liên quan  từ kho dữ liệu chung
  • Tạo hệ thống phân cấp các địa chỉ liên lạc trong một công ty để có sự phối hợp tốt hơn trong khi giao dịch với khách hàng
  • Nhập địa chỉ Liên hệ từ các nguồn bên ngoài, chẳng hạn như ACT, GoldMine, và các ứng dụng khác
  • Kết xuất dữ liệu liên hệ ra các phần mềm bảng tính như Microsoft® Excel®, OpenOffice®, và công cụ khác có các phân tích sâu hơn
  • Đồng bộ hóa danh sách Liên hệ với Microsoft® Outlook®
Quản lý hoạt động bán hàng được sử dụng để đảm bảo các hoạt động của đội ngũ bán hàng được quản lý với năng suất tối đa. Phần mềm CRM cung cấp các tính năng quản lý Hoạt động sau đây.
  •  Bổ xung tất cả các thông tin quan trọng của Khách hàng để tham chiếu và sử dụng sau này
  •   Lưu trữ chi tiết tất cả các cuộc gặp và các cuộc gọi của khách hàng một cách trực quan
  •  Quản lý công việc hàng ngày của người sử dụng phần mềm CRM để có một quá trình bán hàng hợp lý
Đội bán hàng cần hệ thống báo cáo & biểu đồ tốt để phân tích và cải thiện các nỗ lực bán hàng của họ. Phần mềm CRM cung cấp một số công cụ trong lĩnh vực này.
  • Các báo cáo dựng sẵn cho tự động hóa lực lượng bán
  • Đồ thị bán hàng theo giai đoạn
  • Đồ thị bán hàng theo tháng
  • Cơ hội bán hàng theo nguồn Đầu mối
  • Tham khảo biểu đồ theo thời gian và theo tình trạng Cơ hội

21 May 2014

Thuật ngữ và khái niệm trong phần mềm CRM (Phần 2)

Ở bài viết “Thuật ngữ và khái niệm trong phần mềm CRM (Phần 1)” OnlineCRM đã giới thiệu 1 số khái niệm và thuật ngữ trong CRM, ở bài viết này OnlineCRM tiếp tục giới thiệu các khái niệm và thuật ngữ còn lại:

11. Nhà cung cấp

Một người bán hàng là một nhà cung cấp sản phẩm. Phần Quản lý kho của hệ thống CRM cho phép theo dõi hàng tồn kho đang được cung cấp bởi các nhà cung cấp

12. Bảng giá

Bảng Giá là một danh sách gồm tên sản phẩm và giá cả được tạo ra để phục vụ một mục đích cụ thể, một phân khúc của thị trường. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể có một bảng giá bán hàng cho chính phủ, với giá được chiết khấu, hoặc bao gồm chi phí bổ sung. Bảng giá trong hệ thống CRM cho phép nhân viên bán hàng báo giá dễ dàng hơn khi phục vụ các loại khách hàng khác nhau cần chiến lược giá phân biệt.

13. Phiếu bận tâm

Đôi khi được gọi là phiếu yêu cầu dịch vụ, một phiếu bân tâm là một bản ghi các thông tin liên quan đến một vấn đề hoặc yêu cầu dịch vụ của khách hàng. Hệ thống CRM, cũng như những hệ thống trợ giúp và dõi vấn đề khác, sử dụng phiếu bận tâm để nắm bắt, theo dõi, và quản lý, các vấn đề hoặc yêu cầu dịch vụ của khách hàng.

14. Quản trị bảo mật

Các chức năng bảo mật và quản lý người dùng là cốt lõi của hệ thống quản lý an ninh của phần mềm CRM, được sử dụng để kiểm soát truy cập hệ thống CRM cho mỗi người dùng. Phần mềm CRM cung cấp một hệ thống phân quyền cho phép bạn kiểm soát những người có thể xem, chỉnh sửa, xóa hoặc tạo ra từng loại dữ liệu CRM. Hồ sơ phân quyền, nhóm quyền và phân quyền, được sử dụng để thuận tiện hơn trong quản lý quyền truy cập cho nhiều người dùng, cán bộ quản lý, và loại bỏ sự cần thiết phải thiết lập mỗi đặc quyền riêng biệt cho mỗi người dùng. Thay vào đó, bạn có thể thiết lập quyền theo hồ sơ phân quyền, và sử dụng các hồ sơ cho nhiều người dùng và nhóm người dùng. Quyền được tổ chức theo phân cấp và người dùng có thể có nhiều quyền.

15. Hồ sơ phân quyền

Hồ sơ phân quyền là một tập hợp các đặc quyền bảo mật để thực hiện các tác nghiệp với phần mềm CRM, và có thể được giao cho người sử dụng. Hồ sơ phân quyền giúp kiểm soát các đặc quyền bảo mật mà không cần chỉ định riêng cho mỗi người dùng. Các đặc quyền bảo mật cụ thể có thể được tạo một lần trong một hồ sơ phân quyền, và sau đó được gán cho người sử dụng khi cần thiết.

16. Phân quyền

Phân quyền cho phép thiết lập dụng quyền theo thứ bậc của người sử dụng trong một tổ chức. Mỗi quyền có thể được gán nhiều hồ sơ phân quyền. Người quản trị hệ thống xác định những hoạt động sẽ được thực hiện bởi nhân viên và gán cho họ những quyền cần thiết.

17. Nhóm người dùng

Ngoài ra để hạn chế đặc quyền nhằm bảo mật cho dữ liệu, Phần mềm CRM cung cấp một số kiểm soát cho phép truy cập vào các tập con cụ thể của dữ liệu.

18. Chia sẻ quyền truy cập

Kiểm soát chia sẻ truy cập được sử dụng để xác định mức độ chia sẻ dữ liệu được kích hoạt giữa những người sử dụng, ví dụ như một nhân viên bán hàng có thể nhìn thấy đầu mối của nhân viên khác. Theo mặc định các thiết lập kiểm soát truy cập có thể cho phép người dùng xem tất cả các hồ sơ CRM, thậm chí các hồ sơ không được chỉ định cho họ. Kiểm soát chia sẻ truy cập cho phép bạn hạn chế hoặc cho phép truy cập đối với từng loại dữ liệu CRM.

19. Truy cập trường

Truy cập trường dữ liệu được sử dụng để kiểm soát người dùng thấy được các trường dữ liệu cụ thể trong mỗi phân hệ mà người sử dụng phân hệ đó truy cập. Bạn có thể sử dụng chức năng này có thể hiển thị hoặc ẩn các trường dữ liệu cụ thể cho toàn bộ tổ chức. Các thiết lập truy cập trường dữ liệu mặc định bao gồm các trường tùy chỉnh bạn có thể đã tạo ra trước. Theo mặc định, hệ thống được cấu hình để hiển thị tất cả các trường dữ liệu được cung cấp trong CRM.

20. Gắn nhãn

Nhãn giúp phân loại các tài liệu dựa trên yêu cầu của người dùng từ các danh mục được thiết lập bởi hệ thống CRM.

21. Nhắc lịch

Mỗi người dùng có thể kích hoạt chức năng nhắc nhở hoạt động bằng cách thiết lập một khoảng thời gian nhắc nhở trong Tùy chọn nâng cao cho người dùng trong menu Thiết lập cá nhân. Nếu được kích hoạt, một cửa sổ sẽ được hiển thị khi hoạt động được thực hiện. Cửa sổ pop-up hiển thị thời gian, tình trạng và chủ đề của một hoạt động. Nó cung cấp cho bạn các tùy chọn để trì hoãn hoặc để đóng một thông báo nhắn nhắc nhở. Nếu hoãn lại thông báo nhắc nhở sẽ lại bật lên sau khoảng thời gian nhắc nhở tiếp theo đã được xác lập trước cho đến khi bạn thực hiện.

22. Chức năng tán gẫu

Chức năng tán gẫu (chat) được cung cấp bởi phần mềm CRM cho phép nhắn tin theo thời gian thực giữa hai hoặc nhiều người sử dụng CRM. CRM cho phép trò chuyện đa phương và trò chuyện riêng tư trong phòng chat. Trò chuyện đa phương cho phép tất cả người sử dụng CRM đều có thể đọc tất cả các tin nhắn và có thể đóng góp nếu muốn. Các phòng chat riêng phục vụ như một nền tảng cho trò chuyện giữa hai người sử dụng.
(Hết)

Thuật ngữ và khái niệm trong phần mềm CRM (Phần 1)

Mỗi hệ thống phần mềm CRM đều có các thuật ngữ và khái niệm về các phân hệ chức năng riêng, tuy nhiên theo chuẩn chung được nhiều hệ thống áp dụng, các thuật ngữ phổ biến bạn sẽ gặp khi sử dụng phần mềm CRM bao gồm:

1Đầu mối (Lead)

Đầu mối là một manh mối đầu tiên về khách hàng tiềm năng trong một phần mềm CRM. Bạn có thể thu thập đầu mối từ các sự kiện tiếp thị của bạn như hội nghị, quảng cáo, triển lãm thương mại… Mục đích cuối cùng là để biến một đầu mối thành một khách hàng. Không phải tất cả các đầu mối sẽ cho kết quả bán hàng và được chuyển đổi thành một khách hàng. Đầu mối thường chứa tất cả các thông tin về người liên hệ hoặc khách hàng đã có.

02Cơ hội (Opportunity)

Là một Cơ hội để thực hiện một thương vụ, tức là một cơ hội bán hàng. Khi bạn xác định một đầu mối có thể tạo ra một cơ hội bán hàng, đầu mối đó sẽ được chuyển đổi thành một Cơ hội. Cùng lúc, một Khách hàng và Liên hệ tương ứng sẽ được tự động tạo ra trong phần mềm CRM. Mỗi doanh nghiệp sẽ xác định khi nào thì đầu mối nên được chuyển đổi thành cơ hội. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể quyết định rằng đầu mối yêu cầu báo giá có thể được chuyển đổi thành một cơ hội. Khi chuyển đổi, đầu mối sẽ bị xóa để tránh nhầm lẫn và trùng lặp, tất cả các thông tin thu thập về các đầu mối vẫn còn trong hệ thống CRM, nhưng bây giờ sẽ được hiển thị trong hồ sơ của Khách hàng, Liên hệ, và Cơ hội.

03Khách hàng (Account)

Tổ chức, cá nhân được tạo ra và có thể là khách hàng hiện hữu hay khách hàng tiềm năng. Khi đầu mối được chuyển đổi thành một Cơ hội hoặc Khách hàng, một Khách hàng ứng với Cơ hội này sẽ được tự động tạo ra trong hệ thống CRM.

04Người liên hệ (Contacts)

Liên hệ là các thông tin về người liên lạc (người giao dịch) cho một khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng. Khi đầu mối được chuyển đổi thành một Cơ hội hay Khách hàng, một Liên hệ cho khách hàng đó được tự động tạo ra trong hệ thống CRM.

05Báo giá (Quote)

Báo giá được kết xuất bao gồm các thông tin cho việc chào bán hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng tiềm năng trong các cơ hội bán như giá, số lượng và các điều khoản. Phần mềm CRM hỗ trợ bạn trong việc tạo báo giá cho khách hàng tiềm năng. Báo giá có thể được tạo cho một cơ hội, và được tự động lưu vào dữ liệu của khách hàng trong mục Báo giá.

06Mua hàng

Một đơn đặt hàng (mua hàng) là tài liệu giao dịch được tạo bởi người mua với người bán, đơn hàng xác định rõ loại, số lượng, giá cả của hàng hóa, dịch vụ mà người bán có thể cung cấp cho người mua. Đơn đặt hàng là một thông báo chính thức về việc mua hàng và việc phê duyệt cho một đơn đặt hàng sẽ bắt đầu giai đoạn tiếp theo trong quá trình bán hàng khi người bán nhận được đơn hàng.

07Bán hàng

Lệnh bán là một tài liệu sử dụng trong nội bộ của các doanh nghiệp để theo dõi và hoàn thành một đơn đặt hàng của khách hàng. Một đơn hàng có thể bán các sản phẩm và / hoặc dịch vụ. Phần mềm CRM cho phép bạn ghi lại và quản lý lệnh bán và các thông tin liên quan như là một phần của quá trình bán hàng. Sau khi báo giá được chấp thuận, lệnh bán sẽ được tạo ra trực tiếp từ báo giá đó. Tất cả các dữ liệu có liên quan trong bản ghi hiện tại sẽ được tự động lưu trong Lệnh bán hàng.

08Hóa đơn (Billings)

Hoá đơn là một tài liệu thương mại do người bán phát hành cho người mua, thể hiện các sản phẩm, số lượng, và giá cả cho các sản phẩm hoặc dịch vụ mà người bán đã cung cấp cho người mua. Sau khi báo giá được phê duyệt, hóa đơn một có thể được tạo ra trực tiếp từ báo giá đó. Tất cả các dữ liệu cần thiết sẽ được tự động chuyển vào các hóa đơn.

09Chiến dịch (Campaigns)

Chiến dịch (hoặc Chiến dịch Marketing) là một chuỗi các hoạt động tiếp thị để để tạo ra các đầu mối mới và chuyển đổi chúng thành các cơ hội bán hàng mới. Một chiến dịch có thể có những mục tiêu khác, ví dụ như nâng cao nhận thức về thương hiệu của công ty… Phần mềm CRM có thể giúp quản lý, thực hiện và giám sát các chiến dịch tiếp thị.

10Sản phẩm (Products)

Sản phẩm được doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng của mình. Hệ thống CRM cho phép một doanh nghiệp khởi tạo danh mục sản phẩm và các thông tin liên quan để nhân viên bán hàng và người sử dụng CRM khác có thể sử dụng thông tin sản phẩm đầy đủ và chính xác trong hoạt động kinh doanh của họ.
(Còn nữa)

12 May 2014

Các chức năng quan trọng của phần mềm CRM

Phần mềm CRM bao gồm một tập hợp đa dạng các chức năng kinh doanh quan trọng, cho phép hỗ trợ tự động hóa và quản lý đối với hầu hết các hoạt động kinh doanh. Ba trong số các chức năng quan trọng nhất của phần mềm CRM là Quản lý bán hàng (tự động hóa bán hàng), Quản lý Marketing (tự động hóa tiếp thị), Dịch vụ và hỗ trợ khách hàng.
1Tự động hóa bán hàng
Tự động hóa bán hàng

Tự động hóa bán hàng là hệ thống cung cấp một bộ công cụ quản lý quá trình bán hàng theo các giai đoạn khác nhau và quản lý các hoạt động của nhân viên bán hàng. Tự động hóa bán hàng cho phép theo dõi và ghi lại mọi giai đoạn trong quá trình bán hàng cho mỗi khách hàng tiềm năng, từ tiếp xúc ban đầu đển khi kết thúc thương vụ. Tự động hóa bán hàng bao gồm các tính năng: quản lý cơ hội, kết xuất báo giá, tạo lệnh bán, kết xuất hóa đơn, dự báo bán hàng, tự động hóa quy trình làm việc, và quản lý kho hàng
02Tự động hóa tiếp thị
tu dong hoa tiep thiHệ thống tự động hóa tiếp thị giúp doanh nghiệp xác định và nhắm đến các khách hàng tốt nhất , sàng lọc các đầu mối cho lực lượng bán hàng. Một chức năng quan trọng của Tự động hóa tiếp thị là quản lý và đo lường hiệu quả của các chiến dịch tiếp thị qua email, thư tín, telemarketing hay chào bán cá nhân trực tiếp… Tự động hóa tiếp thị giúp quản lý, sàng lọc, bổ xung và nâng cao chất lượng khách hàng tiềm năng trong cơ sở dữ liệu.


dich vu khach hang



Dịch vụ khách hàng và hỗ trợ là hệ thống cho phép theo dõi và quản lý các hoạt động dịch vụ khách hàng và các vấn đề hỗ trợ. Dịch vụ khách hàng là một khác biệt quan trọng của các doanh nghiệp, hệ thống phần mềm CRM giúp họ cải thiện kinh nghiệm phục vụ khách hàng, đồng thời tăng hiệu quả và giảm chi phí. Phần mềm CRM cung cấp công cụ để quản lý các vấn đề và các yêu cầu dịch vụ phát sinh của khách hàng, cung cấp các công cụ và kiến thức cơ sở để giúp khách hàng tự phục vụ, giúp nhân viên phục vụ nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng

04Các chức năng khác
Hệ thống phần mềm CRM cũng cung cấp một loạt các công cụ liên quan và các chức năng như Quản lý kho (giúp các doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho của kho hàng, đảm bảo mua hàng đáng tin cậy và hiệu quả từ các nhà cung cấp và giao hàng cho khách hàng), quản lý lịch làm việc, Email, thư tín, điện thoại, báo giá, hóa đơn… quản lý bảo mật, và là công cụ hữu ích cho doanh nghiệp.

9 May 2014

Các yếu tố tạo nên sự thành công của 1 hệ thống CRM

Bài viết này cung cấp cho khách hàng cái nhìn tổng quan về một số yếu tố cơ bản ảnh ảnh hưởng tới sự thành công của 1 hệ thống CRM trong 1 doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành công của CRM
Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành công của CRM

1  Chiến lược CRM

CRM là một chiến lược chung và liên quan tới mọi cá nhân trong doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là lãnh đạo  và các nhân viên trong doanh nghiệp phải thiết lập được sự thống nhất nội bộ xung quanh vấn đề triển khai CRM. Nếu doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu trong quá trình áp dụng CRM thì doanh nghiệp đó  cần tổ chức một cuộc họp giữa các phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp, để có thể tổng hợp  nhu cầu của của mỗi bộ phận  về hiệu quả mong muốn ở hệ thống CRM mà doanh nghiệp đang có kế hoạch thực hiện. Các nhà lãnh  đạo cần biết được nhân viên và công ty mình cần những gì từ hệ thống CRM, những khó khăn, cản trở để triển khai thông suốt CRM trong bộ phận của họ. Xét một cách khách quan, những nhu cầu, điều kiện của các  phòng, ban, bộ phận đề ra thường  là  rất khác nhau. Vai  trò của một nhà quản lý là phải dung hoà được những mâu thuẫn đó, đáp ứng được những điều kiện cơ bản, có thể khác nhau, của các phòng, ban, nhưng vẫn đảm bảo hệ thống CRM thống nhất trong toàn doanh nghiệp.

2 Con người

Trong mọi hệ thống, con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất và là yếu tố quyết định. Để một hệ thống CRM hoạt động hiệu quả,  thì mỗi nhân viên trong cty phải hiểu rõ vai trò và nhiệm vụ của mình. Tự cập nhật các kỹ năng cần thiết để sử dụng tốt hệ thống cho nghiệp vụ liên quan của mình, từ đó đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và đặc biệt là trong mối quan hệ với khách hàng của mình.

3 Văn hóa doanh nghiệp

Một giải pháp CRM không chỉ là một gói phần mềm mới. Nó là cả một thay đổi về tư duy, về cách thức kinh doanh, về cách quản lý nhân sự. Thành công trong áp dụng CRM nằm  phụ thuộc vào chính  những công nhân viên-  những người  sẵn sàng chia sẻ thông tin về khách hàng và đối tác. Để có được tinh thần cộng tác của nhân viên không phải là vấn đề đơn giản. Các nhân viên có thể hoài nghi rằng khi chia sẻ thông tin, họ chẳng khác gì  đem cơ hội dâng cho người khác. Tuy nhiên, một khi nhà lãnh đạo làm cho công nhân viên hiểu rằng CRM tạo nên cơ hội cho tất cả mọi người, tỉ lệ thành công sẽ tăng lên rõ rệt.
Do đó, một việc quan trọng các nhà lãnh  đạo  cần làm là cho mọi người thấy một ví dụ thực tế, khi chia sẽ thông tin làm lợi  cho toàn bộ công ty, với nghĩa bao gồm tất cả công nhân viên trong công ty. Việc quản lý phải hướng tới xây dựng văn hoá  doanh  nghiệp  dựa  trên  nền  tảng  lợi  ích  của  doanh  nghiệp  đặt  trên  lợi  ích  cá nhân. Để đạt được mục tiêu này, công nhân viên – những người sử dụng CRM, phải th ấy bằng chứng thực sự rằng thông tin mà họ chia sẻ được sử dụng để thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, và có thêm một đối tác mới sẽ đem lại lợi ích cho tất cả mọi người trong công ty. Có thể mất nhiều thời gian, nhưng khi xây dựng được văn hoá doanh nghiệp  như vậy, doanh nghiệp sẽ đạt được nhiều hơn những gì mà họ mong đợi từ CRM.

4 Công nghệ

Trong quá trình tìm kiếm và lựa chọn công cụ CRM, doanh nghiệp quyết định sử dụng công nghệ nào còn phụ thuộc rất nhiều vào nhu  cầu của doanh nghiệp, đặc thù kinh doanh, tính chất ngành nghề và cả khả năng tài chính của doanh nghiệp. Để có sự lựa chọn đúng đắn, tất cả những yếu tố  trên cần được doanh nghiệp xem xét một cách nghiêm túc và khảo sát thị trường phần mềm một cách kĩ càng để đảm bảo được lựa chọn tối ưu. Dưới đây là một ví dụ điển hình về việc lựa  chọn công nghệ hợp lí mà Harley -Davidson đã thành công.
Tại nhà máy sản xuất của hãng chế tạo xe máy nổi tiếng Harley-Davidson  ở Milwaukee,  vào  mùa  hè,  người  ta  thưởng  mở  cánh  cửa  kim  loại  to  ra  để  gió  và luồng không khí mát mẻ buổi tối lùa vào. Nhưng cánh cửa đó không chỉ để đón gió, mà thỉnh thoảng còn để cho những thứ khác, ví dụ như con chồn hôi, chui vào. Họ th ậm chí đã lập một đội để xem xét và tìm phương án giải quyết vấn đề với những con  chồn  hôi  này.  Sau  khi  cân  nhắc  những  cái  lợi  và  hại  nếu  lắp  màn  che,  hay không mở cửa nữa, họ đã  đi đến quyết định tối  ưu là không làm gì cả.  Nghe thật đơn giản, nhưng là cách hợp lý nhất. Khi chồn hôi mò vào nhà máy sản xuất, cứ mặc kệ nó rồi nó sẽ đi ra, có thể chồn hôi cũng thích xe Harley, nhưng nó chắc chắn không ở lại lâu trong nhà máy.
Có thể kết luận rằng các tổ chức muốn áp dụng thành công CRM  cần phải  tìm kiếm phương án đơn giản nhất khi triển khai kế hoạch CRM của họ. Một giải pháp CRM  đơn giản và thân thiện với tất cả, nhân viên lẫn khách hàng sẽ mang lại  hiệu quả hơn một giải pháp  công nghệ hiện đại nhưng cồng kềnh, tốn kém và kém thân thiện.

Các yếu tố tạo nên sự thành công của 1 hệ thống CRM

Bài viết này cung cấp cho khách hàng cái nhìn tổng quan về một số yếu tố cơ bản ảnh ảnh hưởng tới sự thành công của 1 hệ thống CRM trong 1 doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành công của CRM
Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành công của CRM

1  Chiến lược CRM

CRM là một chiến lược chung và liên quan tới mọi cá nhân trong doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là lãnh đạo  và các nhân viên trong doanh nghiệp phải thiết lập được sự thống nhất nội bộ xung quanh vấn đề triển khai CRM. Nếu doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu trong quá trình áp dụng CRM thì doanh nghiệp đó  cần tổ chức một cuộc họp giữa các phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp, để có thể tổng hợp  nhu cầu của của mỗi bộ phận  về hiệu quả mong muốn ở hệ thống CRM mà doanh nghiệp đang có kế hoạch thực hiện. Các nhà lãnh  đạo cần biết được nhân viên và công ty mình cần những gì từ hệ thống CRM, những khó khăn, cản trở để triển khai thông suốt CRM trong bộ phận của họ. Xét một cách khách quan, những nhu cầu, điều kiện của các  phòng, ban, bộ phận đề ra thường  là  rất khác nhau. Vai  trò của một nhà quản lý là phải dung hoà được những mâu thuẫn đó, đáp ứng được những điều kiện cơ bản, có thể khác nhau, của các phòng, ban, nhưng vẫn đảm bảo hệ thống CRM thống nhất trong toàn doanh nghiệp.

2 Con người

Trong mọi hệ thống, con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất và là yếu tố quyết định. Để một hệ thống CRM hoạt động hiệu quả,  thì mỗi nhân viên trong cty phải hiểu rõ vai trò và nhiệm vụ của mình. Tự cập nhật các kỹ năng cần thiết để sử dụng tốt hệ thống cho nghiệp vụ liên quan của mình, từ đó đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và đặc biệt là trong mối quan hệ với khách hàng của mình.

3 Văn hóa doanh nghiệp

Một giải pháp CRM không chỉ là một gói phần mềm mới. Nó là cả một thay đổi về tư duy, về cách thức kinh doanh, về cách quản lý nhân sự. Thành công trong áp dụng CRM nằm  phụ thuộc vào chính  những công nhân viên-  những người  sẵn sàng chia sẻ thông tin về khách hàng và đối tác. Để có được tinh thần cộng tác của nhân viên không phải là vấn đề đơn giản. Các nhân viên có thể hoài nghi rằng khi chia sẻ thông tin, họ chẳng khác gì  đem cơ hội dâng cho người khác. Tuy nhiên, một khi nhà lãnh đạo làm cho công nhân viên hiểu rằng CRM tạo nên cơ hội cho tất cả mọi người, tỉ lệ thành công sẽ tăng lên rõ rệt.
Do đó, một việc quan trọng các nhà lãnh  đạo  cần làm là cho mọi người thấy một ví dụ thực tế, khi chia sẽ thông tin làm lợi  cho toàn bộ công ty, với nghĩa bao gồm tất cả công nhân viên trong công ty. Việc quản lý phải hướng tới xây dựng văn hoá  doanh  nghiệp  dựa  trên  nền  tảng  lợi  ích  của  doanh  nghiệp  đặt  trên  lợi  ích  cá nhân. Để đạt được mục tiêu này, công nhân viên – những người sử dụng CRM, phải th ấy bằng chứng thực sự rằng thông tin mà họ chia sẻ được sử dụng để thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, và có thêm một đối tác mới sẽ đem lại lợi ích cho tất cả mọi người trong công ty. Có thể mất nhiều thời gian, nhưng khi xây dựng được văn hoá doanh nghiệp  như vậy, doanh nghiệp sẽ đạt được nhiều hơn những gì mà họ mong đợi từ CRM.

4 Công nghệ

Trong quá trình tìm kiếm và lựa chọn công cụ CRM, doanh nghiệp quyết định sử dụng công nghệ nào còn phụ thuộc rất nhiều vào nhu  cầu của doanh nghiệp, đặc thù kinh doanh, tính chất ngành nghề và cả khả năng tài chính của doanh nghiệp. Để có sự lựa chọn đúng đắn, tất cả những yếu tố  trên cần được doanh nghiệp xem xét một cách nghiêm túc và khảo sát thị trường phần mềm một cách kĩ càng để đảm bảo được lựa chọn tối ưu. Dưới đây là một ví dụ điển hình về việc lựa  chọn công nghệ hợp lí mà Harley -Davidson đã thành công.
Tại nhà máy sản xuất của hãng chế tạo xe máy nổi tiếng Harley-Davidson  ở Milwaukee,  vào  mùa  hè,  người  ta  thưởng  mở  cánh  cửa  kim  loại  to  ra  để  gió  và luồng không khí mát mẻ buổi tối lùa vào. Nhưng cánh cửa đó không chỉ để đón gió, mà thỉnh thoảng còn để cho những thứ khác, ví dụ như con chồn hôi, chui vào. Họ th ậm chí đã lập một đội để xem xét và tìm phương án giải quyết vấn đề với những con  chồn  hôi  này.  Sau  khi  cân  nhắc  những  cái  lợi  và  hại  nếu  lắp  màn  che,  hay không mở cửa nữa, họ đã  đi đến quyết định tối  ưu là không làm gì cả.  Nghe thật đơn giản, nhưng là cách hợp lý nhất. Khi chồn hôi mò vào nhà máy sản xuất, cứ mặc kệ nó rồi nó sẽ đi ra, có thể chồn hôi cũng thích xe Harley, nhưng nó chắc chắn không ở lại lâu trong nhà máy.
Có thể kết luận rằng các tổ chức muốn áp dụng thành công CRM  cần phải  tìm kiếm phương án đơn giản nhất khi triển khai kế hoạch CRM của họ. Một giải pháp CRM  đơn giản và thân thiện với tất cả, nhân viên lẫn khách hàng sẽ mang lại  hiệu quả hơn một giải pháp  công nghệ hiện đại nhưng cồng kềnh, tốn kém và kém thân thiện.