17 Sept 2014

Hướng dẫn gởi Email Marketing trên SugarCRM. Đánh giá hiệu quả chiến dịch Marketing trên SugarCRM như thế nào?

Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều doanh nghiệp áp dụng các công cụ Email Marketing chuyên nghiệp, ví dụ như iContact, MailChimp, Benchmark Email…Tuy nhiên, ngoài các chức năng gởi email rất chuyên nghiệp thì nhược điểm của các công cụ này là không gắn kết được với bộ phận bán hàng hoặc chăm sóc khách hàng để tạo thành 1 quy trình tiếp cận – chăm sóc – bán hàng – hậu bán hàng một cách khép kín. Hoạt động marketing trên các công cụ trên mang tính chất rời rạc, tự phát là chủ yếu.

Về điểm yếu này của các công cụ trên thì SugarCRM làm rất tốt. Email Marketing Campaign trên Sugar sẽ gắn kết với quy trình bán hàng và chăm sóc khách hàng để tạo thành 1 quy trình khép kín: từ thu hút – tiếp cận – chăm sóc – bán hàng – hậu bán hàng.

Bài viết bên dưới đây sẽ hướng dẫn người dùng cách tạo và quản lý 1 chiến email marketing trên SugarCRM. Đồng thời có đề cập tới một số lưu ý khi triển khai email marketing nói chung

             I. Gửi email Marketing trên SugarCRM
  • Tạo Campaignsmàn hình campaigns
[1] Vào admin
[2] Vào campaigns
[3] Chọn Create Campaigns Wizard
Tạo email campaigns
[4] Chọn Email
[5] Rồi bấm Start để bắt đầu tạo
Nhập tên campaigns

[6] Nhập tên Campaign
[7] Status chọn Active
[8] Nhập ngày bắt đầu và ngày kết thúc campaign
[9] Nhập mô tả cho chiến dịch
[10] Bấm Next

Nhập chi phí

[11] Nhập ngân sách cho chiến dịch (bước này có thể bỏ trống)
[12] Bấm Next

Nhập link opt out

[13] Tạo link (Khi khách hàng nhận mail, nếu như không muốn tiếp tục nhận nữa sẽ bấm vào link này)
[14] Bấm Next

Thiết lap tên email

[15] Có thể chọn target list đã được tạo sẵn
[16] Nhập tên target list mới
[17] Bấm create để tạo mới Target
[18] Bấm Save and Continue

Nhập tên email và tạo email template

[19] Đặt tên cho Email Marketing
[20] Chọn OnlineCRM.VN
[21]  Viết OnlineCRM.VN
[22] Viết tên người nhận email phản hồi
[23] Chọn targe tlist muốn gửi đi
[24] Tình trạng để active
[25] Chọn thời gian bắt đầu
[26] Nhập địa chỉ email gửi
[27] Nhập địa chỉ email nhận phản hồi
[28] Chọn email Template

Có 2 cách:
  1. Chọn email tempalte đã được tạo sẵn
  1. Tạo mới email template bằng cách nhấn Create
Khi chọn Create sẽ xuất hiện một màn hình Email Marketing mới

Tạo email template

[28.1] Nhập tên email template
[28.2] Nhập mô tả
[28.3] Nhập tiêu đề email
[28.4] Soạn nội dung cho email template
[28.5] Bấm Save

Màn hình sẽ quay về

Màn hình quay về

[29] Bấm next để tiếp tục

Bấm kết thúc

[30] Bấm Finish
Vào lại Campaigns và chọn tên Campaign vừa tạo.
[31] Chọn Send emails để gửi email vào hàng đợi

Send email

[32] Vào Admin
[33] Chọn email Queue

Vào adminchọn email queue

[34] Email đang nằm trong hàng đợi

email trong hàng doi

Có 2 cách để gửi email marketing:
  • Gửi tin tự động, chúng ta có thể kiểm soát quá trình Run Nightly Process Bounced của chiến dịch gửi email và chạy Mas Nightly
  • Gửi thủ công
1.   Gửi tự động
Kiểm soát quá trình Run Nightly Process Bounced của chiến dịch gửi email: nó sẽ gửi một số thư bị trả
[35] Vào admin ==> schedulers
[36] Bấm edit

chỉnh sửa

[37] Nhập tên công việc
[38] Run Nightly Process Bounced campaign email
[39] Chọn thời gian
[40] Tình trạng chọn Active
[41] Chọn giờ hoặc phút và check vào những ngày mà bạn muốn gửi email
[42] Bấm Save

 Gui email tu dong

2.   Gửi thủ công

[43] Vào admin
[44] Vào email queue
[45] Bấm send Queued Campaign Emails
[43] Vào admin
[44] Vào email queue
[45] Bấm send Queued Campaign Emails

Vào adminVào email queueGửi email

II.  Đánh giá hiệu quả của chiến dịch Marketing

20

[46] Vào campaigns
[47]  Chọn tên Campaigns  muốn theo dõi kết quả

xem status

[48] Tại màn hình xem chi tiết chọn View Status
[49]  Số mail đã gửi thành công
[50] Số email trùng
[51] Số email không tồn tại
[52] Số lượt  xem email
[53] Số lượt click vào từ chối nhận email
[54] Số khách hàng tiềm năng được tạo ra qua chiến dịch này
Xem vieo hướng dẫn gửi email tại đây:  http://sugarcrm.com.vn/video-huong-dan-gui-email- marketing/

 III.   Một số lưu ý khi gửi email marketing

- Các lưu ý về kỹ thuật gởi:

- Không gởi số lượng mail lớn trên 1 lần gởi. Con số phù hợp sẽ nằm trong giới hạn từ 50-100 email/lần gởi. Thời gian gởi giãn cách giữa 2 lần gởi: ít nhất 5p .
Số lượng email gởi trên lần: có thể được cấu hình trong Admin > Campaign email setting
Thời gian giãn cách: có thể được cấu hình bởi Admin > Scheduler

- Email template:

+ Không quá nhiều hình ảnh, hay chỉ để 1 hình ảnh vào nội dung gởi email. > gây nặng khi gởi email, dễ bị đánh vào spam box.
+ Nội dung gởi phải có cả chữ và hình, chữ và hình cộng lại ko quá 1 trang A4, ko chèn link dạng trực tiếp mà chèn link thông qua chức năng Tracker URL của Sugar để có thể biết ai đã click vào link trong email.
- Thường xuyên kiểm tra tỷ lệ bounced email: vì tỷ lệ này càng cao thì mail gởi đi càng dễ bị đánh là spam, thậm chí email gởi đi sẽ bị chặn (vd như người dùng dùng Amazon SES để gởi email marketing chẳng hạn, thì Amazon sẽ quy định tỷ lệ Bounced Rate là bao nhiêu, nếu vượt quá con số đó thì tài khoản email gởi sẽ bị chặn không gởi được nữa)

Thời điểm gởi:

- Nên gởi vào buổi sáng (2-6h sáng) hoặc chiều muộn 6-8h tối.
- Có thể gởi vào đầu tuần và cuối tuần hoặc mỗi ngày là tùy vào nội dung gởi và tính chất dịch vụ, sản phẩm cung cấp.
- Việc chọn thời điểm gởi email có liên quan tới thói quen (hành vi) check email của người nhận. Họ thường check mail vào đầu ngày làm việc hoặc buổi tối, khi đã ăn uống xong xuôi. Vì thế nếu gởi email vào các thời điểm này thì người nhận dễ chú ý tới nội dung email của mình hơn.
Mặt khác, vào các thời điểm trên, hệ thống sẽ nhẹ tải do ít người dùng, việc gởi email sẽ nhanh hơn ban ngày, nếu gởi email ban ngày thì có thể làm chậm server)

- Kiểm tra hiệu quả gởi:
Việc sử dụng email làm phương tiện marketing chỉ là 1 trong số nhiều kênh marketing của 1 doanh nghiệp.
Cách đo lường định lượng duy nhất về hiệu quả của việc gởi email hiện nay đó là:
+ Tổng số email được đọc (dù chưa thật sự chính xác bởi còn phụ thuộc nhiều yếu tố về công nghệ áp dụng, trình gởi và nhận email)
+ Tổng số người dùng click Remove me…,
+ Tổng số hồ sơ khách hàng tiềm năng được tạo (và sau đó trong số này thi bao nhiêu người thành khách hàng)

xem hieu qua gửi
Đánh gia hieu qua gửi
Đánh giá hiệu quả gởi
Ngoài ra, về mặt định tính, việc gởi email thường xuyên giúp cho người dùng nhận thức tốt về thương hiệu về sản phẩm dịch vụ của 1 cty.

Có thể ngay thời điểm người đọc nhận email họ chưa có nhu cầu, tuy nhiên sau một thời gian (được nhận các email marketing thường xuyên) thì trong đầu họ tự hình thành ý thức hay trí nhớ về thương hiệu, về sản phẩm mà họ đã từng thấy qua các email trước đây. Đây chính mục đích và mục tiêu về lâu dài của việc gởi email marketing.

Ngoài ra, để tạo thêm hiệu quả trong các đợt gởi email (tăng số lượng hồ sơ lead được tạo): Vinhome có thể thiết kế 1 form để người dùng điền thông tin vào trên website của vinhome. Form này sẽ liên kết với CRM để khi Khi người dùng submit thông tin từ website > thông tin sẽ chạy vào phần hồ sơ khách hàng tiềm năng trên CRM luôn. Người dùng CRM sẽ thấy được các hồ sơ KH tiềm năng đó và chăm sóc họ.

Để kích thích người dùng điền thông tin trên website, thì doanh nghiệp phải có chính sách cho việc điền thông tin này. Ví dụ: chiết khấu ngay 5% khi in form thông tin đăng ký trên website và cầm tới giao dịch với cty)

Ngoài ra, cũng cần phải xen kỹ các đợt gởi email marketing quảng bá sản phẩm, dịch vụ với các đợt gởi Newsletters ( một dạng nội dung tin tức chuyên đề có liên quan tới sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp) để người nhận họ không bị nhàm chán, phản cảm vì nhận liên tục 1 nội dung.

Tóm lại: Doanh nghiệp nên coi việc gởi email marketing là một cách làm marekting mang tính chiến lượchiệu quả lâu dài về sau. Và phải kết hợp nhiều kênh marketing khác nhau (vd kết hợp với hình thức SMS marketing, Mobile Marketing, Google Ads…) để đạt được mục đích về markting cho doanh nghiệp.


Chúc quý khách hàng thành công với chức năng Email Marketing của SugarCRM!

10 Sept 2014

Những sai lầm chết người trong bán hàng

Thật khó tin nếu một doanh nhân tự đắc cho rằng: “Tôi chưa từng vấp ngã, không sai lầm”. Thật ra, ai cũng có sai lầm, có lúc vấp ngã nhưng điều quan trọng là qua những thử thách ấy, ta rút ra được kinh nghiệm gì cho công việc sau này.

Dưới đây là những sai lầm phổ biến nhất trong hoạt động bán hàng.

Sai lầm 1: Thiếu một hình ảnh chuyên nghiệp

Để mọi người lắng nghe bạn và chú ý tới những gì bạn giới thiệu về sản phẩm hay dịch vụ của mình, từ hình thức đến thái độ bạn phải thể hiện được một hình ảnh chuyên nghiệp. Nhờ sự tự tin, lòng nhiệt tình và khả năng thuyết phục, khách hàng sẽ mua sản phẩm, dịch vụ của Công ty bạn
.
Sai lầm 2: Nói quá nhiều

Bạn đừng tưởng nếu mình nói liên tục bất tận là đang trình bày những thông tin cần thiết. Thật ra, khách hàng lại chỉ cảm thấy rằng bạn đang lải nhải về những gì họ không quan tâm. Thay vào đó, bạn hãy hỏi khách hàng về nhu cầu của họ.

Sai lầm 3: Sử dụng ngôn từ… không đúng chỗ

Từ ngữ tạo ra hình ảnh trong tâm trí con người. Có một số từ ngữ luôn khiến cho khách hàng bỏ đi, chẳng hạn như bạn cần có tránh sử dụng từ “Hợp đồng”. Tất cả chúng ta đều biết rằng các Hợp đồng là văn bản pháp lý ràng buộc và sẽ cần đến một số trình tự theo luật định để chấm đứt mối quan hệ hợp đồng. Bạn có thể thay bằng một số từ khác thích hợp hơn hãy gọi bản Hợp đồng của bạn là “thỏa thuận ghi nhớ”, “đơn đặt hàng” hay “biên bản”… Hãy lưu ý các từ ngữ bạn sử đụng và thay thế bất cứ từ ngữ nào không phù hợp bằng một từ ngữ mới lịch thiệp và tích cực hơn.

Sai lầm 4: Không đầu tư xây dựng quan hệ

Một mối quan hệ tốt sẽ tạo nên sự tin cậy. Chẳng ai muốn giao dịch với người mà họ không ưa và chẳng có chút tin cậy nào. Bên cạnh việc giới thiệu về sản phẩm hay dịch vụ, tốt hơn hết, bạn hãy dành chút thời gian tìm hiểu và trò chuyện thân tình với khách hàng. Bằng cách đó, bạn sẽ trở nên dễ gần hơn và tạo được niềm tin cậy trong lòng khách hàng.

Sai lầm 5: Thiếu hệ thống phân loại

Điều này rất quan trọng bởi sẽ có một tỷ lệ nhất định những người mà bạn tiếp xúc sẽ không mua sản phẩm, dịch vụ của bạn. Đơn giản là vì họ không có nhu cầu hay tiền bạc. Điều quan trọng đối với bạn là nhanh chóng xác định những người như thế trong cuộc trò chuyện. Hãy hỏi họ ít nhất là 3 – 4 câu hỏi và các câu trả lời sẽ nói với bạn liệu họ có phải là các khách hàng tiềm năng của bạn hay không.

Sai lầm 6: Không biết khi nào tiến tới thỏa thuận

Nhiều nhân viên bán hàng nghĩ rằng họ phải nói với các khách hàng tiềm năng tất cả mọi thông tin mà họ biết về sản phẩm của mình. Thậm chí cả sau khi khách hàng ám chỉ rằng sản phẩm này hoàn toàn thích hợp với họ, nhân viên bán hàng vẫn tiếp tục trình bày. Làm như vậy rất dễ dàng khiến khách hàng cảm thấy bực bội và quay đi ngay. Bạn cần tinh tế để biết rằng đâu là lúc mọi việc đã êm xuôi để có thể đi đến thỏa thuận cuối cùng.

Sai lầm 7: Lòng tự trọng

Bán hàng là một loại hình dịch vụ. Bạn phải gạt sang bên những mong muốn và nhu cầu của bạn để phục vụ những mong muốn và nhu cầu của người khác. Hãy loại bỏ khỏi tâm trí “mình sẽ được bao nhiêu” khi giao tiếp với khách hàng. Nếu khách hàng ngờ vực bạn đang muốn bán hàng chỉ vì những lợi ích gì đó dành cho riêng bạn, thay vì những lợi ích dành cho khách hàng, họ sẽ quay lưng để tìm đến một Công ty khác.

Sai lầm 8: Không biết phải kết thúc như thế nào

Trong nhiều trường hợp, tất cả việc bạn cần làm là đặt một câu hỏi trực tiếp để kết thúc giao dịch bán hàng:
Nếu có sản phẩm màu đỏ như theo ý của chị, liệu chị có muốn mua ngay bây giờ hay tôi sẽ gửi tới sau?
Chị sẽ thanh toán bằng tiền mặt, thẻ tín dụng hay chuyển khoản?

Sai lầm 9: Không chú ý các chi tiết

Nếu chỉ lướt qua hay nói quá vắn tắt về sản phẩm, địch vụ, bởi những câu đó đã được nói quá nhiều lần đến nỗi chính mình thấy phát ngán, thì bạn sẽ đánh mất các giao dịch bán hàng mới. Hãy nhớ rằng: Mỗi một lời giới thiệu về sản phẩm đều hoàn toàn mới đối với khách hàng của bạn. Vì vậy, bạn cần thể hiện một thái độ nhiệt tình, chu đáo và không nên bỏ qua bất cứ thông tin nào, trừ khi các khách hàng nói rõ rằng một chi tiết nào đó sẽ không cần thiết đối với họ. Việc chú ý tới các chi tiết cũng cần thề hiện trong công việc giấy tờ của bạn và khả năng xử lý máy tính, nếu các đơn đặt hàng của bạn được xử lý theo cách này. Bất kỳ thông tin bị bỏ sót nào đều có thể khiến khách hàng xem xét lại quyết định mua sắm của họ.

Sai lầm 10: Kém hoàn hảo

Ở đây đòi hỏi sự tập trung và chú ý vào các chi tiết. Nếu bạn hay Công ty của bạn không có các chính sách, quy trình bán hàng phù hợp đáp ứng sự mong đợi của khách hàng, bạn sẽ phải vất vả hơn nhiều để có thể thu hút một khách hàng mới. Hãy đầu tư thời gian và công sức vào các quy trình, thủ tục kinh doanh mới chuẩn mực hơn, đồng thời yêu cầu tất cả nhân viên đều thực hiện đúng như vậy. Các nhân viên bán hàng không nên hứa bất cứ điều gì ngoài chuẩn mực quy định của Công ty. Mọi yêu cầu của khách hàng cần được đáp ứng đầy đủ thậm chí còn vượt xa những mong đợi của họ.

28 Aug 2014

Lựa chọn giữa CRM On – Premise và CRM On – Demand


CRM on DemandKhi nhu cầu sử dụng CRM ngày một tăng cao trong doanh nghiệp và các nhà cung cấp cũng đem lại những sự lựa chọn ngày một đa dạng, doanh nghiệp có thể phải băn khoăn lựa chọn giữa việc sử dụng CRM phiên bản tải về (CRM on-premise) và phiên bản trên web (CRM on-demand). Để có được sự lựa chọn đúng đắn không phải dễ dàng, doanh nghiệp cần hiểu sự khác nhau cũng như ưu nhược điểm của hai hình thức này, giá cả, và quan trọng hơn là mục đích, nhu cầu và nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.

Yếu tố đầu tiên doanh nghiệp cần quan tâm chính là nhu cầu sử dụng CRM của doanh nghiệp mình. Một công ty sử dụng CRM với những nhu cầu cơ bản, lấy ví dụ như một công ty bất động sản muốn quản lý danh sách khách ahàng tiềm năng, tra cứu thông tin về nguyện vọng, nhu cầu khách hàng và quản lý những giao dịch đơn giản sẽ nhận thấy cả phiên bản on-demand và phiên bản on-premise đều có khả năng đáp ứng nhu cầu của họ. Cả hai phiên bản này đều hỗ trợ những chức năng cơ bản như tiếp thị qua e-mail, quản lý cơ hội bán hàng, quản lý thông tin liên lạc của khách hàng nhằm phục vụ cho quá trình bán hàng và Marketing. Lấy một ví dụ khác như một nhà sản xuất các dụng cụ y tế muốn sử dụng CRM với mục đích quản lý một chu trình bán hàng phức tạp hơn lại nhận thấy CRM phiên bản trên web (on-demand) không có khả năng đáp ứng tốt những nhu cầu có tính cụ thể hơn của họ, chẳng hạn như chức năng quản lý các cuộc gọi từ nhân viên bán hàng tới một đối tác muốn mua rất nhiều sản phẩm, chức năng quản lý thời hạn hợp đồng hay các điều khoản về chiết khấu,… Người sử dụng CRM với những nhu cầu có tính cụ thể như vậy lại đòi hỏi một giải pháp CRM có khả năng tuỳ biến sao cho đáp ứng nhu cầu của họ tốt nhất.
CRM on Demand
Hệ thống CRM on-demand được sử dụng qua giao diện web, do được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu chung nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, ngành nghề kinh doanh, nên rất hạn chế về khả năng tuỳ biến. Như vậy, những doanh nghiệp có quy trình hoạt động phức tạp và mang tính đặc thù cao, muốn ứng dụng CRM nhằm phát huy tốt hơn lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp chắc chắn sẽ cảm thấy phiên bản on-premise là sự lựa chọn thông minh hơn.

Vấn đề thứ hai mà doanh nghiệp cần lưu ý khi đánh giá giải pháp CRM phiên bản on-demand và on-premise là mức độ tích hợp mà phiên bản đó cho phép. Tiếp tục xem xét hai ví dụ trên về một doanh nghiệp có nhu cầu chung chung và doanh nghiệp còn lại có nhu cầu cụ thể hơn. Có thể thấy, cả hai phiên bản CRM on-demand và on-premise đều hỗ trợ nhân viên bán hàng có được những thông tin chung nhất về khách hàng, lịch sử mua sắm của khách hàng nhằm cải thiện chất lượng phục vụ, đẩy nhanh tiến độ giao dịch, do đó đem lại cho khách hàng sự hài lòng cao hơn.

Tuy nhiên doanh nghiệp có thể có nhu cầu về tích hợp các thông tin đầy đủ hơn (như thông tin về các bạn hàng lớn, mô tả chi tiết về sản phẩm,…) vào giao diện của giải pháp CRM, giúp nhân viên bán hàng có cái nhìn tổng quan cũng như cụ thể nhất về khách hàng. Cũng có thể nhân viên bán hàng cần được cung cấp thông tin của bộ phận kế toán từ hệ thống ERP, khi đó, yêu cầu về tích hợp thông tin trên trang chủ, phục vụ cho công việc của nhân viên bán hàng là rất cần thiết.

Sự khác biệt quan trọng tiếp theo giữa CRM on-demand và on-premise chính là yêu cầu về nguồn lực công nghệ thông tin của doanh nghiệp giúp vận hành hệ thống CRM một cách trơn tru. Và đây cũng chính là một yếu tố doanh nghiệp cần cân nhắc.

Rõ ràng, như phân tích ở trên, CRM phiên bản on-premise do có khả năng đáp ứng những nhu cầu cụ thể có tính đặc thù của doanh nghiệp nên cũng đòi hỏi nhiều hỗ trợ về mặt công nghệ hơn, ngoài ra, sự có mặt của đội ngũ kĩ thuật giúp cho quá trình vận hành, bảo trì hệ thống cũng rất quan trọng. Chính vì vậy, muốn ứng dụng CRM on-premise, doanh nghiệp phải đảm bảo được những yêu cầu về cơ sở hạ tầng thông tin cũng như nguồn nhân lực.

Phần mềm CRM on Demand
Giá cả cũng là một yếu tố cần được xem xét, tuy nhiên không phải là tất cả. CRM phiên bản on-demand do được thiết kế đáp ứng nhu cầu rộng rãi của các doanh nghiệp nên giá cả dễ chịu hơn so với phần mềm có bản quyền, có khả năng tuỳ biến, hơn nữa phiên bản on-demand thường được doanh nghiệp thuê theo tháng, khoản tiền phải bỏ ra cũng không quá khả năng của một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có chiến lược sử dụng CRM lâu dài, khai thác triệt để những tính năng của một phần mềm thì một lần mua phiên bản on-premise sẽ là kinh tế hơn.

Tóm lại, có thể thấy việc lựa chọn giữa ứng dụng CRM on-demand thông qua web hay CRM on-premise phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của doanh nghiệp, đặc thù kinh doanh, tính chất ngành nghề và cả khả năng tài chính của doanh nghiệp. Để có sự lựa chọn đúng đắn, tất cả những yếu tố trên cần được doanh nghiệp xem xét một cách nghiêm túc và khảo sát thị trường phần mềm một cách kĩ càng, có như vậy, doanh nghiệp mới đảm bảo có được lựa chọn tối ưu.
Theo vietnamleader.com

26 Aug 2014

CRM On – Demand, một cái nhìn tổng quan

“Việc làm ăn giữa khách hàng và nhà cung cấp không còn đơn độc mà thay vào đó là việc thường xuyên liên hệ qua lại. Từ đó tăng ảnh hưởng của nhà cung cấp với khách hàng đồng thời tăng niềm tin và sự cộng tác lâu dài từ hai phía.”

Trong kinh doanh, mục đích của doanh nghiệp là làm sao có được khách hàng mới và gìn giữ khách hàng tiềm năng. Nếu chỉ làm ăn với khách hàng theo hình thức bàn giao sản phẩm và hỗ trợ họ trong thời gian bảo hành thì sẽ rất khó để có thể giữ được niềm tin của khách hàng khi hệ thống gặp sự cố. Khái niệm On – Demand ra đời đã làm cho mối quan hệ của khách hàng và nhà cung cấp ngày càng bền chặt.

Ngày nay, khái niệm dịch vụ đi liền với chăm sóc khách hàng, khái niệm sản phẩm đã dần thay đổi, đặc biệt là sản phẩm phần mềm. Các nhà sản xuất đã thay đổi dần từ sản xuất những hệ thống đóng gói mang tính tổng quan sang hệ thống cấu trúc module mang tính nhu cầu. Các công ty bây giờ không muốn phát triển hệ thống theo hình thức “ăn đứt, bán đoạn” với sản phẩm là một chiếc đĩa CD mang đến bàn giao với khách hàng mà họ hướng sản phẩm đến theo nhu cầu của từng loại khách hàng, từng loại doanh nghiệp.

Nếu đứng trên khía cạnh một công ty lớn, để áp dụng một hệ thống CRM với 100% module là điều đơn giản. Họ có vốn, có nhân sự, có thời gian nhưng với một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thì việc triển khai một hệ thống CRM với đầy đủ các chức năng là một điều khó khăn. Họ không có đủ vốn, đủ nhân sự và đủ thời gian để có thể vận hành hệ thống này.

Chính vì thế sự ra đời của CRM On – Demand đánh dấu một bước tiến lớn trong việc triển khai sản phẩm của các công ty phát triển phần mềm cho khách hàng. Nó mở ra một phương thức, một trang kinh doanh mới. Hãy nhìn vào các công ty phần mềm ngày nay, phương thức của họ sử dụng để tiếp thị sản phẩm đó là cho khách hàng dùng thử sản phẩm phần mềm (free trial version) trong thời gian 30 ngày và nếu khách hàng cảm thấy thích thú với sản phẩm đó, họ có thể mua sản phẩm phiên bản đầy đủ (full version) bằng cách liên hệ với nhà cung cấp. Đó là hình thức kinh doanh của phần mềm.

Còn với CRM On – Demand thì khác. Trong CRM On – Demand có rất nhiều các module quản lý thông tin khách hàng dựa trên phương diện tài chính. Những module quản lý thông tin mang tính chất “tĩnh” thường được các nhà cung cấp cấp cho khách hàng dùng miễn phí trên nền tảng web. Phía công ty phát triển hệ thống sẽ đảm nhận vai trò cung cấp, tư vấn, hỗ trợ và bảo mật. Còn phía khách hàng sẽ đảm nhận vai trò cung cấp thông tin, đảm bảo tính chính xác của thông tin và liên lạc thường xuyên với các bên cung cấp.

Không còn hình thức “Ăn đứt, bán đoạn” nữa, một hình thức khác được hình thành. Đó là sự liên lạc thường xuyên giữa khách hàng và nhà cung cấp. Khi khách hàng có yêu cầu thì nhà cung cấp dịch vụ sẽ đáng ứng yêu cầu đó. Và khi số lượng thông tin về các mối quan hệ đã lớn thì nhà cung cấp nên tư vấn cho khách hàng sử dụng thêm module nhằm nâng cao khả năng phân tích, tăng hàm lượng chất xám trong tìm kiếm cơ hội làm ăn và thống kê doanh số… Do đó, phía khách hàng sử dụng hệ thống sẽ có nhu cầu thiết lập thêm module và phía nhà cung cấp sẽ đảm nhận việc này đồng thời gia tăng giá trị cho chính bản thân họ.


Việc làm ăn giữa khách hàng và nhà cung cấp không còn đơn độc mà thay vào đó là việc thường xuyên liên hệ qua lại. Từ đó tăng ảnh hưởng của nhà cung cấp với khách hàng đồng thời tăng niềm tin và sự cộng tác lâu dài từ hai phía.

6 Aug 2014

Hướng dẫn phân quyền trên SugarCRM


Trong quá trình triển khai một phần mềm CRM nói chung, doanh nghiệp sẽ gặp phải vấn đề về phân quyền cho nhân viên. Và thông thường doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong vấn đề này nếu không nắm vững việc tổ chức và phân quyền người dùng sao cho hợp lý (phải dựa trên sự đáp ứng của phần mềm) mà vẫn đáp ứng nhu cầu phân quyền của doanh nghiệp.

Bài viết này hướng dẫn cách phân quyền người dùng áp dụng trên phần mềm SugarCRM.

1.  Khâu chuẩn bị.

Để làm tốt việc phân quyền, doanh nghiệp cần chuẩn bị:
- Danh sách người dùng (Họ và tên, Chức danh, Phòng ban, Email, ĐT, Vai trò-Nhiệm vụ)
- Mô hình tổ chức (ví dụ như bên dưới):
 

Hình 1: Mô hình phân quyền cơ bản trong một công ty


Và theo mô hình ví dụ trên thì Giám đốc sẽ thấy được dữ liệu của tất cả phòng ban, trưởng phòng sẽ thấy được dữ liệu của các nhân viên phòng ban mình, còn nhân viên chỉ thấy và quản lý được dữ liệu của cá nhân.

2.      Tiến hành phân quyền

Và phân quyền sẽ được thực hiện theo thứ tự sau:

1.      Tạo quyền (phân quyền)
Tạo ra các quyền tương ứng theo mô hình tổ chức doanh nghiệp. Ví dụ: Quyền Giám đốc, Quyền Trưởng phòng, Quyền nhân viên…
2.      Tạo nhóm
Tạo ra các nhóm người dùng theo mô hình tổ chức, ví dụ: Nhóm Board chứa các người dùng có quyền GĐ, nhóm Trưởng phòng chứa các người dùng có quyền Trưởng phòng…
3.      Gán quyền cho nhóm hoặc người dùng
Quyền tạo ra xong phải gán trực tiếp vào 1 nhóm hoặc 1 người dùng cụ thể.

2.1 Tạo Quyền (Role) theo các bước chính sau:

(1)    Phân quyền truy cập --> (2) Phân quyền thao tác --> (3) Phân quyền dữ liệu.

Trong đó:
-             Phân quyền truy cập: ai được truy cập modules nào?
-        Phân quyền thao tác: ai được thao tác gì? (trên modules đã được phân quyền truy cập). Các quyền thao tác bao gồm: Edit, Delete, Import, Export, Mass Update, List, View
-          Phân quyền dữ liệu: ai được thấy dữ liệu của tôi? (trên các module đã được phân quyền truy cập). Chỉ tôi được thấy dữ liệu của tôi (Owner) hay ai được thấy nữa (nhân viên cùng phòng xem được: quyền Group, hay sếp cũng xem được (Quyền All))?

Cụ thể là:

v Phân quyền truy cập: nếu muốn người dùng được truy cập module nào thì chọn cột Access = Enable, ngược lại chọn = Disable.
Nếu người dùng không được phân quyền truy cập thì các quyền tiếp sau sẽ không có giá trị.

 v Phân quyền thao tác: nếu muốn người dùng KHÔNG có quyền thao thác trên module nào đó thì chọn tên cột (tên thao tác) = None. Các giá trị khác None còn lại là được thao tác.

Ø  Mô tả chi tiết thao tác:
-                                             Deleted : Xóa dữ liệu
-                                             Edit : Tạo mới và chỉnh sửa dữ liệu
-                                            Export : Xuất dữ liệu ra file excel
-                                             Import : Nhập dữ liệu hàng loạt từ file excel
-                                             List: Xem dữ liệu dạng danh sách
-                                            Mass update : Cập nhật dữ liệu hàng loạt
-                                             View : Xem chi tiết một dòng dữ liệu.

  • v Phân quyền dữ liệu:
  • -      Owner: tôi chỉ thấy dữ liệu của tôi
  • -      Group: tôi sẽ thấy dữ liệu của phòng ban tôi
  • -      All/Not set: tôi sẽ thấy dữ liệu của tất cả.

Ø  Ví Dụ:
·        Edit = Owner: tôi chỉ được Sửa dữ liệu của tôi tạo ra hoặc gán cho tôi.
·        Edit = Group: tôi được Sửa dữ liệu của các nhân viên khác trong phòng ban tôi
·        Edit = All: tôi được Sửa dữ liệu của tất cả nhân viên trong cty (thường áp dụng cho quyền Admin/Board)
·        View = Owner: tôi được Xem chi tiết dữ liệu của tôi tạo ra hoặc gán cho tôi.
·        View = Group: tôi được Xem chi tiết dữ liệu của nhân viên trong phòng ban tôi
·        View = All: tôi được Xem chi tiết dữ liệu của tất cả.

2.2            Tạo Nhóm


Vào admin à  Security Groups à Create a Security Groups

Ví dụ: Tạo nhóm trưởng phòng
Sau khi tạo nhóm ta chọn User cho nhóm
Note: Chỉ có quyền Admin mới được tạo nhóm

2.3             Gán quyền vào nhóm hoặc người dùng cụ thể


2.3.1  Gán quyền vào nhóm

Sau khi tạo quyền mới thì ta sẽ gán quyền đó vào 1 nhóm cụ thể nào đó

Ví dụ: Gán quyền Giám đốc vào nhóm Ban Giám Đốc

Các người dùng trong nhóm sẽ có quyền mặc định giống nhau chính là quyền được gán cho nhóm mà người dùng đó thuộc về.
Người dùng trong nhóm là trường phòng sẽ được gán quyền trực tiếp như mục 2.3.2 bên dưới

2.3.2  Gán quyền vào người dùng cụ thể

Sau khi tạo xong Quyền mới ta gán quyền này cho 1 người dùng cụ thể
Ví dụ: Gán quyền “Giám Đốc” cho Người dùng “Giám Đốc”


3.     Ví dụ về phân quyền

Giả sử Cty A có:
1) Các chức danh:
- Giám đốc
- Trưởng phòng
- Nhân viên Sales
- Nhân viên CSKH
2) Các phòng ban:
- Phòng Kinh doanh
- Phòng CSKH
- Phòng MKT
- Ban GĐ
3) Yêu cầu phân quyền:
-  BGD: thấy toàn bộ dữ liệu
- Trưởng phòng: thấy toàn bộ dữ liệu của phòng ban mình quản lý
- Nhânviên: nhân viên chỉ thấy dữ liệu do mình quản lý

Cụ thể tiến hành phân quyền các bạn xem chi tiết và hình minh hoạ tại: http://onlinecrm.vn/huong-dan-phan-quyen-tren-sugarcrm/